Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng nào? Có đặc điểm gì?

Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Nơi đây có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ phía Tây và phía Bắc của quốc gia. Hãy cùng Dự Báo khám phá chi tiết về vùng này. 

Trung du và miền núi Bắc Bộ
Trung du và miền núi Bắc Bộ

Giới thiệu trung du và miền núi Bắc Bộ

Trung du Bắc Bộ là vùng gì? Khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ của Việt Nam trước năm 1954 được đặt tên là Trung du và thượng du, đây là vùng đất nằm ở phía Bắc Việt Nam, có đặc điểm là sự đồng nhất giữa cảnh quan sơn địa và bán sơn địa.

Về phía hành chính, vùng này hiện nay bao gồm các tỉnh ở phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lai Châu, Bắc Giang, Sơn La, Điện Biên, Quảng Ninh, Hoà Bình, cùng với 21 huyện và một thị xã ở phía Tây của Thanh Hoá và Nghệ An. 

Thành phố Thái Nguyên và thành phố Việt Trì là trung tâm của khu vực này. Theo quy hoạch, vùng này nằm trong khu vực 1. Tổng diện tích của khu vực này là 101.000 km2, chiếm 30.5% diện tích cả nước, và có hơn 12 triệu dân (năm 2006), chiếm 14,2% dân số cả nước.

Là vùng đất nằm ở phía Bắc Việt Nam
Là vùng đất nằm ở phía Bắc Việt Nam

Vị trí địa lý vùng trung du và miền núi Bắc Bộ

Đây là một trong 7 vùng kinh tế – xã hội lớn của Việt Nam. Vùng này có diện tích rộng nhất trong các vùng kinh tế – xã hội, với tổng diện tích 105.993,6 km², chiếm 30,4% tổng diện tích cả nước.

Về vị trí địa lý, vùng trung du và miền núi phía Bắc nằm ở phía bắc Việt Nam, tiếp giáp với Trung Quốc ở phía bắc, Lào ở phía tây, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ ở phía nam. 

Trung du miền núi Bắc Bộ có bao nhiêu tỉnh? Trung du miền Bắc được chia thành 3 tiểu vùng:

  • Tiểu vùng Tây Bắc Bộ: bao gồm 6 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang.
  • Tiểu vùng Đông Bắc Bộ: bao gồm 7 tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam.
  • Tiểu vùng Tây Thanh Hóa, Tây Nghệ An: bao gồm 1 tỉnh: Thanh Hóa và 1 phần tỉnh Nghệ An.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc có địa hình đa dạng, bao gồm núi cao, trung bình, thấp, đồi núi, đồng bằng ven sông. Vùng núi cao chiếm phần lớn diện tích của vùng, với nhiều dãy núi cao trên 2.000m như: Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Son, Fansipan, Mẫu Sơn,… Các dãy núi này tạo thành nhiều cánh cung lớn, chạy theo hướng vòng cung từ đông bắc sang tây nam.

Đây là một trong 7 vùng kinh tế - xã hội lớn của Việt Nam
Đây là một trong 7 vùng kinh tế – xã hội lớn của Việt Nam

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên của trung du và miền núi Bắc Bộ

Địa hình

Trung du và miền núi phía Bắc, bao gồm cả vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc, có những đặc điểm địa hình và chia cắt nhất Việt Nam.

Tây Bắc là một khu vực chủ yếu bao gồm núi trung bình và núi cao. Đây là vùng có địa hình cao nhất và phức tạp nhất trong toàn quốc. Phổ biến ở đây là các dãy núi cao, thung lũng sâu, và hẻm vực đa dạng, cùng với cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao nhất và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn, với nhiều đỉnh vượt quá 2500m, trong đó có đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).

Vùng đồi núi Đông Bắc chủ yếu bao gồm núi trung bình và núi thấp. Khu vực cao nhất là khối núi thượng nguồn sông Chảy, với nhiều đỉnh vượt quá 2000m. Từ khối núi này xuống biển là các dãy núi hình cánh cung giảm dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn, cánh cung sông Gâm và cánh cung Đông Triều.

Khi chuyển từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh, xuất hiện những dải đồi có đỉnh tròn và sườn thoải. Đây là khu vực trung du điển hình của Việt Nam, nơi ranh giới rất khó xác định.

Địa hình và chia cắt nhất Việt Nam
Địa hình và chia cắt nhất Việt Nam

Khí hậu

Vùng trung du và miền núi phía Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình mỗi năm dao động 23-24oC. Mùa đông, nhiệt độ có thể xuống dưới 0oC và có tuyết rơi ở các vùng núi cao. Mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới 38-40oC.

Tài nguyên khoáng sản

Trung du và miền núi Bắc Bộ đóng vai trò là vùng giàu tài nguyên khoáng sản hàng đầu tại Việt Nam. Trong số những nguồn tài nguyên quý giá này, có than, sắt, chì, kẽm, đồng, apatit, pirit, đá vôi và sét được sử dụng để sản xuất xi măng, gạch ngói, và gạch chịu lửa. Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi sự sử dụng các phương tiện hiện đại và đòi hỏi chi phí đầu tư cao.

Dưới đây là một số ví dụ về các mỏ khoáng sản tại các địa điểm khác nhau trong khu vực:

  • Than: Mỏ than Uông Bí, Đèo Nai, Cọc Sáu.
  • Đồng, niken: Mỏ Sơn La.
  • Đất hiếm: Mỏ Lai Châu.
  • Sắt: Mỏ Yên Bái, Thái Nguyên.
  • Thiếc, boxit: Mỏ Cao Bằng.
  • Apatit: Mỏ Lào Cai.
  • Đồng: Mỏ Vạn Sài, Suối Chát.
  • Nước khoáng: Các nguồn nước khoáng tại Kim Bôi (Hoà Bình), Phong Thổ, Tuần Giáo (Lai Châu), Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Sông Mã (Sơn La).
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên nước

Tài nguyên nước ở trung du và miền núi Bắc Bộ rất phong phú và đa dạng, bao gồm nước mặt và nước ngầm.

  • Nước mặt: Vùng trung du miền núi Bắc Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc, với nhiều sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Thái Bình,… Các sông này có nguồn nước dồi dào, có giá trị quan trọng về giao thông, thủy lợi, thủy điện,… 
  • Nước ngầm: Vùng trung du và miền núi phía Bắc có trữ lượng nước ngầm lớn, phân bố tập trung ở các vùng đồi núi, cao nguyên. Nước ngầm có chất lượng tốt, được sử dụng để cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,…

Tài nguyên đất

Tài nguyên đất ở trung du và miền núi Bắc Bộ rất phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loại đất khác nhau, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi.

  • Đất feralit: Là loại đất phổ biến nhất ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, chiếm khoảng 60% diện tích đất tự nhiên của vùng. Đất feralit có tầng đất mặt màu đỏ nâu, giàu sắt và nhôm, nhưng nghèo chất dinh dưỡng. Đất feralit được sử dụng chủ yếu để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,… 
  • Đất phù sa cổ: Phân bố ở các vùng trung du, ven sông, chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên của vùng. Đất phù sa cổ có tầng đất dày, màu mỡ, giàu chất dinh dưỡng. Đất phù sa cổ được sử dụng chủ yếu để trồng cây lương thực, cây hoa màu,… 
  • Đất mùn núi cao: Phân bố ở các vùng núi cao, chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên của vùng. Đất mùn núi cao có tầng đất dày, màu nâu đen, giàu chất dinh dưỡng. Đất mùn núi cao được sử dụng chủ yếu để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,… 

Cơ sở hạ tầng

Hệ thống hạ tầng ở trung du và miền núi Bắc Bộ đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của vùng.

  • Giao thông: Hệ thống giao thông ở vùng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế – xã hội. Các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ đang được xây dựng, nâng cấp, nối liền các vùng, miền trong vùng và với các vùng khác trong cả nước. 
  • Năng lượng: Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có tiềm năng thủy điện lớn, với tổng công suất lắp đặt khoảng 40.000MW.
  • Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi ở vùng đang được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình thủy lợi lớn như hồ thủy lợi Bản Chát, hồ thủy lợi Đồng Mô,… đã được xây dựng, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp của vùng. 
  • Cấp nước: Hệ thống cấp nước ở vùng đang được đầu tư, mở rộng, đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất. Các công trình cấp nước lớn như nhà máy nước Sông Đà, nhà máy nước Sơn La,… đã được xây dựng, cung cấp nước sạch cho nhân dân trong vùng. 
  • Xây dựng: Các công trình hạ tầng đô thị lớn như đường giao thông, nhà ở, trường học, bệnh viện,… đã được xây dựng, góp phần cải thiện điều kiện sống của người dân trong vùng.
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng

Trung du miền núi Bắc Bộ là nơi cư trú của dân tộc nào?

Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi cư trú của hơn 30 dân tộc anh em, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 56% dân số. Các dân tộc thiểu số chủ yếu ở vùng này là:

  • Thái: Là dân tộc có dân số đông nhất vùng, chiếm khoảng 22% dân số của vùng. Dân tộc Thái cư trú chủ yếu ở các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình,…
  • Mường: Là dân tộc có dân số đông thứ hai vùng, chiếm khoảng 15% dân số của vùng. Dân tộc Mường cư trú chủ yếu ở các tỉnh: Thanh Hóa, Hòa Bình, Sơn La,…
  • Dao: Là dân tộc có dân số đông thứ ba vùng, chiếm khoảng 10% dân số của vùng. Dân tộc Dao cư trú chủ yếu ở các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,…
  • Tày: Là dân tộc có dân số đông thứ tư vùng, chiếm khoảng 8% dân số của vùng. Dân tộc Tày cư trú chủ yếu ở các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh,…
  • Ngoài ra, vùng trung du và miền núi phía Bắc còn có các dân tộc thiểu số khác như: Nùng, H’Mông, Giáy, Mông, Xinh Mun, Lự, Pu Péo,…

Các dân tộc thiểu số ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ có những nét văn hóa đặc sắc, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt Nam.

Là nơi cư trú của hơn 30 dân tộc anh em
Là nơi cư trú của hơn 30 dân tộc anh em

Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là một vùng đất giàu tiềm năng và lợi thế, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Trong thời gian tới, vùng cần tiếp tục phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có, khắc phục những khó khăn, thách thức để tiếp tục phát triển bền vững. Cảm ơn các bạn đã đồng hành với bài viết của Dubao.vn